Bạn đang xem bài viết Lịch Tiêm Phòng Cho Bà Bầu Trước Và Trong Thai Kỳ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ycet.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Lịch tiêm phòng cho bà bầu trước và trong khi mang thai là vấn đề luôn được nhiều chị em quan tâm. Mặc dù đã được các bác sĩ phổ biến cụ thể nhưng để tránh những đáng tiếc xảy ra, các mẹ bầu nên chú ý nhiều hơn.
Vì sao bà bầu nên tiêm ngừa?
Để phòng ngừa bệnh tật, tiêm ngừa là phương pháp được sử dụng khá rộng rãi hiện nay, đặc biệt là đối với trẻ em. Ngoài ra, muốn trẻ sinh ra khỏe mạnh, có sức đề kháng và khả năng miễn dịch cao thì việc phòng ngừa ngay từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ là điều nên làm. Vậy nên theo các chuyên gia y tế tiêm phòng cho phụ nữ mang thai là cần thiết.
Nhiều phụ nữ không biết rằng cơ thể họ không có các kháng thể “cập nhật mới nhất” và dễ mắc các bệnh gây hại cho chính bản thân và bé chưa chào đời của mình. Trong tình hình khám bệnh hiện nay, đôi khi các bác sĩ có thể quên, không có những chỉ dẫn cần thiết cho người mẹ. Vì thế, tốt nhất bạn nên nói chuyện với bác sĩ để xác định cơ thể bạn sẽ cần đến những vắc-xin nào và liệu bạn có nên tiêm ngừa trong quá trình mang thai hay chờ đến sau khi bé chào đời.
Vacxin cần tiêm ngừa trước khi mang thai
– Rubella: Muộn nhất là 3 tháng trước khi mang bầu. Nếu mẹ bị nhiễm bệnh Rubella, trong 3 tháng đầu hoặc tháng cuối của thai kỳ có thể gây sảy thai, sinh non hoặc em bé ra đời có dị tật.
– Viêm gan B: Có thể tiêm trước hoặc trong khi mang bầu đều được. Mẹ mắc bệnh này có thể lây sang con. Bệnh dễ chuyển thành ung thư gan.
– Thủy đậu: Muộn nhất là 2 tháng trước khi mang bầu. Khoảng 2% số bé có mẹ mắc thủy đậu trong 5 tháng đầu của thai kỳ có nguy cơ mắc dị tật, gồm dị dạng hình thể, liệt chân tay. Ngoài ra, người mẹ mắc thủy đậu còn có thể chuyển virus gây bệnh này sang cơ thể con trong khi sinh nở.
– Cúm: Phụ nữ có thể tiêm phòng cúm vào mọi thời điểm trước khi mang thai. Mẹ mắc cúm trong ba tháng mang thai đầu có thể khiến con bị dị tật.
Lịch tiêm phòng cho bà bầu trong khi mang thai
– Cúm: Trong lịch tiêm vacxin cho bà bầu, cúm là căn bệnh phổ biến cần được phòng ngừa trước tiên. Nếu 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ trùng hợp với mùa cúm (từ tháng 10 cho đến hết tháng 2 của năm sau). Khi mắc cúm sẽ khiến bà bầu mệt mỏi và để lại tác động lớn đến thai nhi.
– Uốn ván: Mũi đầu, từ tuần 22 trở đi, mũi 2 tiêm nhắc lại cách 1 tháng. Để phòng sinh non, bạn nên tiêm mũi 1 muộn nhất là tuần 26, mũi 2 vào tuần 30. Mẹ nên tiêm phòng uốn ván vì chứng này có thể gây nên tình trạng thai chết lưu.
Một số loại vacxin nên tránh dùng cho phụ nữ mang thai
– Sởi, Quai bị, Rubella (MMR): Phụ nữ nên có biện pháp tránh thai ít nhất một tháng sau khi tiêm vắc-xin sống này. Tuy vậy, nếu xét nghiệm rubella ban đầu cho thấy rằng bạn không miễn dịch với rubella thì sau khi sinh bạn sẽ được tiêm ngừa.
– Varicella (thủy đậu/trái rạ): Vacxin này dùng để ngăn ngừa bệnh thủy đậu (trái rạ), nên được tiêm ít nhất một tháng trước khi mang thai.
Cẩn thận: Bà bầu uống hạt é có thể gây tắc ruột!
Với thành phần chất nhầy và chứa nhiều chất xơ, hạt é được dùng với tác dụng nhuận tràng, thải các chất độc bên trong cơ thể ra ngoài và hỗ trợ giảm cân hiệu quả. Tuy nhiên đó là công dụng đối với người khỏe mạnh bình thường. Đối với…
– Oral Polio Vaccine (OPV – vắc-xin bại liệt dạng uống) và Inactivated Polio Vaccine (IPV – vắc-xin bại liệt bất hoạt): OPV (có virus sống đã giảm độc lực) lẫn IPV (bất hoạt) của vắc-xin này được khuyến cáo không tiêm ngừa cho phụ nữ mang thai.
Nhìn chung các loại vacxin đều được kiểm tra độ an toàn dưới sự giám sát của cơ quan chức năng. Tuy nhiên, với một số người có cơ địa dị ứng vẫn phải cẩn trọng. Tốt nhất, chúng ta không nên tự ý tiêm ngừa mà phải dựa theo lịch tiêm phòng cho bà bầu hoặc yêu cầu từ bác sĩ.
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Uống Viên Sắt Tốt Cho Bà Bầu Và Sức Khỏe Thai Kỳ
Uống viên sắt tốt cho bà bầu trong việc phòng ngừa thiếu máu, sinh non, đồng thời giúp thai nhi tránh nguy cơ bị suy dinh dưỡng, chậm phát triển trí tuệ. Các bác sĩ thường khuyên các chị em phụ nữ ngay từ khi phát hiện mình có thai nên uống ngay viên sắt và uống kéo dài đến sau khi sinh một tháng.
Vai trò của chất sắt đối với sức khỏe thai kỳ
Sắt là dưỡng chất rất cần để tạo hemoglobin – thành phần quan trọng của máu làm nhiệm vụ vận chuyển oxy đến khắp cơ thể người mẹ và thai nhi. Sắt cũng là thành phần của một enzym trong hệ miễn dịch, giúp bà bầu tránh tình trạng nhiễm khuẩn. Ngoài ra, sắt còn giúp biến đổi Betacaroten thành vitamin A, giúp tạo ra Collagen gắn kết các mô cơ thể lại với nhau.
Sắt tuy xuất hiện ở hầu hết trong các loại thực phẩm đặc biệt là thực phẩm động vật. Nhưng không phải lúc nào bà bầu cũng có thể hấp thụ đầy đủ. Vì vậy các bác sĩ thường khuyên uống viên sắt tốt cho bà bầu, phòng ngừa trường hợp thiếu sắt.
Theo thống kê, tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở các thai phụ hiện nay khá cao từ 30-50%, dẫn đến những nguy hại đe dọa sức khỏe mẹ và bé. Nếu thiếu sắt trong 3 tháng đầu thai kỳ, nguy cơ sảy thai và chết lưu rất cao. Nếu thiếu sắt trong những giai đoạn sau, bà bầu có thể gặp hiện tượng sinh non hoặc băng huyết khi sinh, cực kỳ nguy hiểm đến tính mạng mẹ và con. Một số trường hợp khác, thai nhi bị suy dinh dưỡng, chậm phát triển nhận thức, giảm phát triển trí tuệ là hậu quả của việc thiếu sắt.
Những lưu ý khi uống viên sắt tốt cho bà bầu
Có nhiều cách để bổ sung sắt khi mang thai: uống viên sắt hoặc cung cấp từ nguồn thực phẩm tự nhiên. Sắt có nhiều trong các loại thịt, huyết, gan, tim, lòng đỏ trứng, các loại rau xanh đậm… Tuy nhiên, do nhu cầu tăng cao và để bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ lẫn con, bà bầu nên bổ sung thêm 30 – 60mg chất sắt hàng ngày dưới dạng viên uống.
Thời điểm uống viên sắt tốt cho bà bầu: Ngay từ khi biết có thai cho đến khi chấm dứt thai kỳ hoặc tốt hơn là kéo dài đến sau khi sinh 1 tháng. Liều dùng 60mg sắt nguyên tố kèm theo acid folic 400mcg/ngày.
Để tránh tác dụng phụ của viên sắt, các chị em thai phụ cần lưu ý:
– Uống sau bữa ăn 1- 2 giờ.
– Hạn chế uống trước khi đi ngủ, bởi có thể gây nóng người khiến các mẹ khó ngủ ngon.
– Không nên uống viên sắt cùng lúc với sữa hoặc canxi vì chúng sẽ làm giảm khả năng hấp thụ sắt cho cơ thể.
– Tương tự, không uống sắt cùng với trà, cà phê vì chất tanin trong trà, cà phê sẽ làm giảm hấp thu sắt.
– Để tăng hấp thu sắt, nên tăng cường sử dụng những thực phẩm chứa nhiều vitamin C.
Một điều đáng lưu ý, viên sắt tốt cho bà bầu nhưng không phải cứ uống thật nhiều là tốt. Uống quá nhiều có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác. Vì vậy trước khi uống, tốt nhất bà bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ cụ thể.
Lịch tiêm phòng cho bà bầu trước và trong thai kỳ
Lịch tiêm phòng cho bà bầu trước và trong khi mang thai là vấn đề luôn được nhiều chị em quan tâm. Mặc dù đã được các bác sĩ phổ biến cụ thể nhưng để tránh những đáng tiếc xảy ra, các mẹ bầu nên chú ý nhiều hơn. Vì…
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Nên Tiêm Phòng Thủy Đậu Bao Lâu Trước Khi Mang Thai?
Nguyên nhân và triệu chứng
Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm do virus Varicella Zoster.1 Bệnh có thể được miễn nhiễm nếu đã từng nhiễm bệnh trước đó hoặc đã được tiêm phòng.
Bệnh có thể lây từ người bệnh 2 ngày trước khi có mụn nước đến khi mụn nước khô và bong vảy. Bệnh lây qua giọt bắn khi người bệnh ho, hắt hơi; chạm nốt mụn nước hoặc bề mặt có dịch tiết; lây từ mẹ sang con qua nhau thai.
Bệnh có giai đoạn ủ bệnh khoảng 2-3 tuần, thường 14-16 ngày.2 Sau đó, bệnh có thể khởi phát không rõ ràng hoặc sốt nhẹ, nhức đầu, đau cơ, phát ban…
Trong giai đoạn toàn phát, người bệnh có thể sốt cao, đau đầu, mệt mỏi, biếng ăn, buồn nôn, đau cơ. Toàn thân nổi mụn nước (khoảng 1-3 mm) gây ngứa rát. Bệnh thường hồi phục sau 5-10 ngày. Cần tránh nhiễm trùng khi mụn nước khô, bong vảy; giữ vệ sinh và chăm sóc tốt để không bị sẹo.
Nếu điều trị sai, bệnh có thể gây nhiều biến chứng như nhiễm trùng da; nhiễm trùng máu; zona và nguy hiểm nhất là viêm phổi, viêm não, viêm tiểu não…
Mắc thủy đậu khi mang thaiBệnh thủy đậu rất nguy hiểm với phụ nữ mang thai, có thể xuất hiện các biến chứng nặng như viêm phổi, viêm gan, viêm não, thậm chí tử vong. Đối với thai nhi:3
Mẹ mắc bệnh trước tuần 28 thai kỳ: Tuy ít bị ảnh hưởng nhưng thai có nguy cơ (<1%) mắc hội chứng varicella bẩm sinh, dị tật mắt, não, tay, chân, bàng quang, ruột.
Từ 28 đến 36 tuần: Vi-rút có thể lây sang thai nhi và không gây triệu chứng. Trong vài năm đầu đời, vi-rút có thể tái hoạt động và gây bệnh Zona.
Nếu bạn bị thủy đậu 7 ngày trước hoặc sau sinh, trẻ có nguy cơ bị thủy đậu sơ sinh với biến chứng nặng như viêm phổi, viêm não. Vì vậy, việc cần quan tâm là tiêm thủy đậu bao lâu trước khi mang thai.
Bệnh thủy đậu rất nguy hiểm với phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh khi lây từ mẹ. Bạn cần biết tiêm thủy đậu bao lâu trước khi mang thai.
Phụ nữ nếu chưa bị thủy đậu hoặc chưa được tiêm phòng nên hoàn tất lịch tiêm trước khi mang thai tốt nhất là 3 tháng. Nghĩa là có thai sau 3 tháng tiêm phòng liều thứ 2 sẽ đảm bảo an toàn. Tuy nhiên, tiêm phòng ít nhất 1 tháng trước khi mang thai vẫn được chấp nhận.4
Tiêm phòng với 2 mũi vắc-xin, 1 mũi tại thời điểm tùy ý và mũi thứ 2 cách mũi 1:4
Ít nhất 1 tháng đối với vắc-xin Varivax (Mỹ) và Varicella (Hàn Quốc).
Hoặc ít nhất 6 tuần đối với vắc-xin Varilrix (Bỉ).
Ngoài việc quan tâm tiêm thủy đậu bao lâu trước khi mang thai, phụ nữ mang thai cũng cần lưu ý hoàn tất 2 mũi tiêm để được bảo vệ tốt nhất. Nếu lúc nhỏ đã được tiêm 1 mũi thì chỉ cần tiêm nhắc lại 1 mũi trước khi chuẩn bị mang thai 3 tháng.
Ngoài việc tiêm thủy đậu bao lâu trước khi mang thai, bạn cũng nên biết trường hợp nào không nên tiêm vắc-xin ngừa thủy đậu.5
Nhiễm HIV/AIDS.
Một số bệnh ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.
Ung thư.
Đang điều trị ung thư bằng phương pháp bức xạ hoặc thuốc.
Truyền máu trong thời gian gần đây.
Bên cạnh đó, bạn nên hỏi thêm với bác sĩ về các vấn đề cũng như nhưng căn bệnh đang có để biết có nên tiêm phòng thủy đậu hay không.
Ngoài vấn đề nên tiêm thủy đậu bao lâu trước khi mang thai, bạn nên biết vắc-xin mất khoảng 1-2 tuần sau tiêm để phát huy tác dụng. Do đó, nên tránh tiếp xúc với người bệnh trong thời gian này.
Về hiệu quả của vắc-xin, theo các thử nghiệm lâm sàng trước khi vắc-xin được cấp phép, 2 liều vắc-xin có hiệu quả 98% ngăn ngừa bất kỳ dạng thủy đậu nào và 100% chống lại bệnh thủy đậu nghiêm trọng. Theo các nghiên cứu sau khi được cấp phép, 2 liều vắc-xin có hiệu quả 92% ngăn ngừa tất cả các bệnh thủy đậu.5
Về thời gian bảo vệ, vắc-xin sống nhìn chung cung cấp khả năng miễn dịch lâu dài. Các nghiên cứu cho thấy sau chủng ngừa thủy đậu, cơ thể có thể có kháng thể ít nhất 10-20 năm. Vì vậy, hãy đến nơi tiêm chủng uy tín để được tư vấn tiêm mũi nhắc lại, đảm bảo tác dụng bảo vệ.
Một số lưu ý mà phụ nữ chuẩn bị mang thai cần biết, bên cạnh việc tiêm thủy đậu bao lâu trước khi mang thai:
Nếu có kế hoạch mang thai, cần đợi 03 tháng sau khi hoàn tất tiêm ngừa thủy đậu.
Tránh tiếp xúc với người có nguy cơ lây bệnh khi chưa hoàn tất lịch tiêm.
Giữ vệ sinh cẩn thận và theo dõi sau tiêm. Nếu có bất thường sau tiêm như: sốt cao, co giật… cần đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị kịp thời.
Các mẹ đừng quá lo lắng mà đưa ra quyết định vội vàng. Khi hay tin mang thai lúc vừa tiêm thủy đậu, các mẹ bầu hãy trao đổi và xin ý kiến từ bác sĩ chuyên khoa. Bên cạnh đó, tiến hành thăm khám thai định kỳ và đừng vội đưa ra các quyết định
Vắc-xin ngừa thủy đậu là loại vắc-xin sống giảm động lực. Loại vắc-xin này có nguy cơ cho thai nhi nhưng trên thực tế, chưa ghi nhận trường hợp thai dị tật bẩm sinh. Nguy cơ và biến chứng do vắc-xin lên thai nhi thấp hơn nhiều lần so với việc mẹ bị nhiễm khi mang thai.4 6
Bà Bầu Tụt Huyết Áp Nên Ăn Gì Mới Tốt Cho Thai Kỳ?
Chóng mặt, hoá mắt, mệt mỏi kéo dài.
Mất tập trung.
Buồn nôn và nôn.
Choáng váng, có thể dẫn đến ngất xỉu.
mệt, khó thở.
Da niêm nhạt.
Có thể nhìn mờ nhìn mờ.
Ngoài ra, nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa huyết áp thấp và tăng các triệu chứng ốm nghén.
Khi gặp các vấn đề sức khỏe như trên bạn hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được thăm khám và xác định đúng tình trạng sức khỏe. Nguyên nhân cũng có thể không phải do huyết áp thấp mà do một vấn đề sức khỏe nào khác.
Khi bà bầu bị tụt huyết áp, cần có chế độ ăn uống phù hợp như:
Trong các bữa ăn nên bổ sung đầy đủ và đa dạng các chất dinh dưỡng. Đặc biệt là các loại thực phẩm tốt cho việc điều hòa huyết áp.
Nên bổ sung nhiều các loại thực phẩm chứa nhiều chất xơ, tinh bột, vitamin C và canxi.
Tăng lượng muối trong thức ăn.
Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, không bỏ bữa. Tránh ăn quá no hoặc để quá đói.
Uống nhiều nước.
Tránh uống rượu, bia hay đồ uống có cồn.
Thực phẩm giàu vitamin CCác loại thực phẩm giàu vitamin C như: cam, quýt, bưởi, xoài, kiwi… rất tốt cho phụ nữ mang thai. Chúng tác động trực tiếp lên các hormone giúp duy trì huyết áp trong thai kỳ một cách ổn định. Từ đó tránh được các biến chứng nguy hiểm.
Thực phẩm giàu canxiBổ sung canxi là một điều rất quan trọng và mang lại nhiều lợi ích cho cả mẹ và thai nhi. Ngoài việc giúp mẹ bầu tránh được tình trạng loãng xương, đau lưng, chuột rút… Chúng còn giúp duy trì huyết áp một cách ổn định.
Chính vì những lợi ích quan trọng mà chúng mang lại nên các mẹ bầu cần phải bổ sung canxi trong suốt thai kỳ. Ngoài việc bổ sung canxi bằng dạng thuốc viên các mẹ bầu có thể ăn các loại thực phẩm giàu canxi như: cua biển, cá, tôm, hàu…
Bổ sung chất xơ trong thực đơnChế độ ăn nhiều chất xơ giúp điều hoà lượng máu lưu thông trong mạch máu. Từ đó rất tốt cho việc ổn định huyết áp trong thai kỳ. Ngoài ra chất xơ còn giúp hệ tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Các loại thực phẩm chứa nhiều chất xơ như: các loại rau cải, bắp cải, cải xanh…
Thực phẩm chứa tinh bộtTinh bột rất quan trọng đối với cơ thể con người. Đối với các mẹ bầu, tinh bột là nguồn sống của mẹ và thai nhi. Chúng giúp mẹ bầu bớt mệt mỏi, ổn định lượng đường trong máu cũng như giúp huyết áp ổn định tốt hơn.
Tuy nhiên các mẹ bầu nên bổ sung tinh bột một cách hợp lý. Tránh ăn quá nhiều sẽ dễ gây nên béo phì và các bệnh lý tim mạch. Các loại thực phẩm chứa nhiều tinh bột như: cơm, bún, phở, ngũ cốc, miến…
Sau khi đã tìm hiểu bà bầu tụt huyết áp nên ăn gì, bạn cũng nên biết các loại thực phẩm mà bà bầu bị huyết áp thấp không nên ăn như:
Ngoài việc chú ý chế độ ăn uống, cũng cần lưu ý cách chăm sóc cũng như chế độ sinh hoạt lành mạnh giúp ổn định huyết áp của mẹ bầu. Các cách chăm sóc mẹ bầu bị tụt huyết áp như sau:
Ăn uống đầy đủ và đa dạng chất dinh dưỡng. Không bỏ bữa, nên chia nhiều bữa ăn trong ngày.
Bổ sung nhiều nước cho cơ thể.
Nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc, không kê gối quá cao.
Tránh thay đổi tư thế đột ngột.
Giữ trạng thái tinh thần thoải mái, vui vẻ.
Vận động nhẹ nhàng, tập thể dục đều đặn và chọn các bài tập nhẹ.
Đi khám thai định kỳ.
Cách Nấu Cháo Cá Chép Bổ Dưỡng Giúp An Thai Cho Bà Bầu
Nguyên liệu làm món cháo cá chép dưỡng thai
1kg cá chép
200g gạo tẻ
1 củ gừng
1 củ hành khô
1 nắm hành lá
1 nắm thì là
Gia vị: Nước mắm, muối, hạt nêm, bột ngọt, tiêu xay.
Công thức thực hiện món cháo cá chép không tanh
Bước 1: Sơ chế nguyên liệu
Đầu tiên, bạn đánh vảy cá chép, loại bỏ phần ruột bên trong. Sau đó, bạn chà xát muối và ½ củ gừng đập dập lên thân cá chép rồi rửa lại nhiều lần với nước để khử mùi tanh.
Tiếp đó, bạn bóc vỏ củ hành khô, cắt lát rồi băm nhuyễn. Nhặt bỏ lá úa vàng của thì là và hành lá, bạn rửa sạch với nước muối pha loãng, cắt thành khúc ngắn.
Bước 2: Luộc và lọc cá
Kế tiếp, bạn cho cá chép vào nồi, đổ nước vừa ngập và cho thêm ½ củ gừng đập dập còn lại kèm vài cọng rau thì là vào luộc chín. Sử dụng thì là và gừng là mẹo nấu cháo cá chép cho bà bầu đơn giản đảm bảo thành phẩm không còn mùi tanh.
Sau khi cá chép chín, bạn vớt ra ngoài đợi nguội bớt thì gỡ lấy phần thịt. Phần xương cá để tách riêng rồi đem cho vào máy xay xay nhuyễn, sau đó dùng rây lọc lấy phần nước cốt của xương để nấu cháo.
Bước 3: Nấu cháo
Sau đó, bạn vo gạo thật sạch rồi cho vào nồi, thêm phần nước cốt xương cá chép đã lọc sao cho đạt tỷ lệ 1 phần gạo và 10 phần nước. Để có món cháo cho bà bầu ngon đậm đà, bạn cho thêm ½ muỗng cà phê muối vào cùng, bắc lên bếp và ninh cho chín nhừ.
Bước 4: Xào thịt cá
Tiếp theo, bạn bắc chảo lên bếp, cho 1 muỗng dầu ăn vào đun sôi rồi cho hành củ băm nhỏ vào phi thơm. Sau đó, bạn cho tiếp phần thịt cá đã gỡ vào xào, nêm thêm ½ muỗng cà phê nước mắm, ½ muỗng cà phê hạt nêm, ½ muỗng cà phê bột ngọt vào, đảo đều.
Lưu ý, bạn nên đảo nhẹ tay để cá chép không bị nát mà vẫn đảm bảo thấm vị. Bạn xào thịt cá khoảng 3 phút, tắt bếp.
Bước 5: Hoàn thành và trình bày
Khi cháo đã chín nhừ, bạn trút toàn bộ phần thịt cá đã xào vào nồi cháo rồi đun cho cháo sôi lại lần nữa. Sau đó nêm nếm gia vị lại cho vừa ăn rồi tắt bếp.
Cuối cùng, bạn múc cháo ra bát, thêm lên trên ít hành lá, thì lá cắt nhuyễn và ít tiêu xay là đã hoàn thành cách nấu cháo cá chép dành cho bà bầu.
Thông tin cách nấu cháo cá chép tại nhà đơn giản
Thời gian chuẩn bị : 35M
Thời gian nấu : 30M
Tổng thời gian : 65M
Số lượng người ăn : 1
Món ăn dành cho bữa : sáng
Nguồn gốc xuất xứ của món ăn: Việt Nam
Tổng calories Món ăn : 720 calories
Đăng bởi: Như Huỳnh
Từ khoá: Cách nấu cháo cá chép bổ dưỡng giúp an thai cho bà bầu
10 Loại Rau Quả Bà Bầu Không Nên Ăn Khi Mang Thai
Măng
Trong măng có chứa khá nhiều độc tố, nguy hiểm nhất là glucozit- chất này sẽ sinh ra acid xyanhhydric. Khi vào dạ dày, glucozit bị phân hủy với tác dục của men tiêu hóa, chất chua trong dạ dày sau đó acid xyanhydric sẽ bị đẩy ra ngoài dưới dạng dịch nôn. Măng chứa nhiều chất xơ, có thể gây đầy hơi, no lâu nên không phù hợp với chế độ dinh dưỡng cho bà bầu trong 3 tháng đầu thai kỳ. Thay vì ăn măng, mẹ nên bổ sung đa dạng các loại thực phẩm để đảm bảo cơ thể hấp thu đầy đủ những dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi trong thời gian này.
Trong măng cũng chứa một lượng lớn cyanide. Dưới tác dụng của các enzyms tiêu hóa, cyanide chuyển hóa thành axit cyanhydric (HCN), chất có thể gây ngộc độc cao. Các triệu chứng ngộ độc măng thường thấy như: Đau đầu, nôn ói, khó thở, tụt huyết áp… thậm chí nhiều trường hợp có thể gây tử vong. Chính vì vậy, nếu thắc mắc bà bầu có nên ăn măng thì câu trả lời là thai phụ nên hạn chế ăn măng khi mang thai để đảm bảo an toàn cho sức khỏe mẹ và bé. Trên thực tế đã có không ít bà bầu bị ngộ độc măng ở nhiều mức độ.
Rau ngótMăng
Rau ngót là loại rau quen thuộc của người Việt, rất dễ tìm. Chúng ta có thể mua rau ngót ở các chợ hay siêu thị một cách dễ dàng. Trong rau ngót có chứa khá nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể hơn những loại rau khác. Ngoài vitamin, muối khoáng, canxi, phốt pho, vitamin C, loại rau này còn “sở hữu” một lượng protid đáng kể, gấp đôi rau muống và tương đương một số loại đậu nữ. Theo như Đông y thì rau ngót có tính hàn nhưng đem nấu chín sẽ giảm bớt đi, có thể giải nhiệt hiệu quả, lợi tiểu. Còn y học hiện đại đã chỉ ra rằng ăn rau ngót giúp cơ thể hấp thu được nhiều dưỡng chất có lợi giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả. Dù đem lại rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe nhưng ăn rau ngót lại không hề tốt cho bà bầu.
Dù cho đến nay, vẫn chưa có kết luận khoa học nào chứng minh rằng ăn rau ngót sẽ gây sảy thai, nhưng những điều rủi ro không phải là không tồn tại. Bởi trong rau ngót tươi chứa hàm lượng lớn papaverin- chất kích thích cơ trơn tử cung co thắt, hoàn toàn không tốt cho phụ nữ mang thai. Không chỉ tiềm tàng nguy cơ bị gây sảy thai từ việc uống nước rau ngót tươi, cách ăn này còn thêm một tác hại nữa đó là gây mất ngủ, ăn uống kém, khó thở. Dù chưa có nghiên cứu chính thức nhưng trong Đông y có bài thuốc phá thai bằng rau ngót. Vậy nên với phụ nữ đã từng bị sảy thai, đẻ non thì không nên ăn rau ngót.
Cơ thể mẹ cần rất nhiều dinh dưỡng để thai nhi có thể thấp thu phát triển. Nhưng ăn rau ngót lại khiến quá trình hấp thu canxi và photpho bị cản trở nên rau ngót không được khuyến khích sử dụng với bà bầu. Nhưng khi đã sinh xong thì rau ngót lại trở thành món ăn được khuyến khích. Lúc đó ăn rau ngót giúp làm sạch máu và rất tốt cho cơ thể. Khi sinh xong ăn rau ngót giúp giảm đi nguy cơ bị viêm nhiễm, làm vết thương nhanh được phục hồi. Khi sinh xong vẫn còn sót lại nhau và phải mất 2- 6 tuần thì mới có thể làm sạch nhau trong cơ thể. Nếu ăn rau ngót thì có thể giúp tống chất nhầy ra ngoài nhanh chóng hơn.
Rau ngót
Rau rămRau ngót
Rau răm là loại rau dễ trồng và thường được dùng kèm trong nhiều món ăn của người Việt Nam. Đông y cho rằng, rau răm có vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính ấm. Tác dụng của rau răm khi ăn sống thì ấm bụng, tiêu thực, kích thích tiêu hóa, sát trùng, tán hàn. Rau răm làm sáng mắt, ích trí, mạnh gân cốt. Nhờ có vị cay tính ấm, tiêu thực, kích thích tiêu hóa nên thường được dùng ăn cùng trứng vịt lộn, thịt bò, thịt gà, cháo trai, hến để giúp ngon miệng, làm ấm tỳ vị. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu mới đây cho biết, phụ nữ có thai 3 tháng đầu nên hạn chế ăn rau răm. Vì ăn rau răm nhiều dễ bị mất máu. Trong rau răm cũng chứa nhiều chất gây tình trạng co bóp tử cung nên nhiều người cho rằng, bà bầu không nên ăn rau răm.
Rau samRau răm
Rau sam có vị thanh dịu, chua nhẹ, một màu đỏ tía đặc trưng của thân khiến cho rau sam không lẫn vào đâu được. Thân rất mẫm màu tím đỏ, lá xanh mướt, hoa vàng hoặc đỏ rất đẹp. Lá hình tròn nhỏ hoặc hơi thuôn. Rau sam là vị thuốc quý trong y học cổ truyền và y học hiện đại. Nó có thể chữa được nhiều bệnh thông thường và một số bệnh mãn tính. Theo Đông y, rau sam là loại rau có hàm lượng dinh dưỡng cao mà đồng thời còn là một loại dược liệu rất tốt. Trong rau sam có protein, chất béo, magie, vitamin nhóm B, kali, canxi…
Mướp đắngRau sam
Mướp đắng là một trong những loại rau quả phổ biến ở rất nhiều nước. Mặc dù có vị hơi đắng nhưng lại được tiêu thụ với số lượng lớn bởi lợi ích với sức khỏe mà nó mang lại. Loại quả này là nguồn thực phẩm chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu như: Axit folic, phốt pho, mangan, magiê và kẽm. Ngoài ra, có chứa nhiều vitamin và khoáng chất quan trọng. Với người bình thường thì đây đúng là thực phẩm “vàng” nhưng với mẹ bầu lại khác. Khoa học đã chứng minh một số tác dụng phụ do mướp đắng gây ra có thể ảnh hưởng không tốt cho thai kỳ. Tác dụng phụ đầu tiên có thể kể đến với mẹ bầu ăn nhiều mướp đắng hoặc uống nước ép mướp đắng đó là gây tiêu chảy.
Đặc biệt, nếu mẹ bầu uống nước ép mướp đắng còn dễ bị đau bụng, tiêu chảy. Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết trong chế độ dinh dưỡng của phụ nữ khi mang thai không nên có mướp đắng. Phụ nữ mang thai ăn mướp đắng có thể gây giảm đường huyết. Ngoài ra, hạt mướp đắng có chứa một chất tên là vicine- một độc tố gây ra chứng nhức đầu, đau thắt bụng, hôn mê với những bà bầu nhạy cảm. Phụ nữ đang cho con bú cũng không nên ăn mướp đắng vì một số thành phần không tốt có thể truyền qua sữa mẹ vào cơ thể bé.
Mướp đắng
Rau chùm ngâyMướp đắng
Chùm ngây có nguồn gốc từ vùng Nam Á, phổ biến ở châu Phi. Theo khuyến cáo, bà bầu ăn chùm ngây có thể gây một số nguy hiểm với sức khỏe của mẹ và thai nhi. Ở Việt Nam người ta mới biết những tác hại và công dụng của loại cây này không lâu. Hầu hết các bộ phận của loại cây này đều có thể dùng để chữa bệnh và chứa một số chất có lợi cho cơ thể. Lá cây chùm ngây có thể dùng làm rau và có thể ăn sống như các loại rau khác hoặc cũng có thể ép nước uống. Những người già và trẻ em có thể trạng yếu, nấu canh với lá chùm ngây giúp mau khỏe lại.
Tuy mang lại lợi ích sức khỏe nhưng chùm ngây không được khuyên dùng cho bà bầu. Bởi loại cây này có tác dụng tránh thai, bà bầu ăn chùm ngây có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến thai nhi, thậm chí là sảy thai. Trong chùm ngây có chứa alphan – sitosterol, khi thai nghén, bà bầu ăn chùm ngây, hợp chất này sẽ làm mềm tử cung. Khiến cơ tử cung không co bóp, làm co trơn tử cung và gây sảy thai. Vì thế, các chuyên gia về y khoa khuyến cáo mẹ bầu không nên bổ sung loại rau này trong chế độ dinh dưỡng của mình. Ngoài gây co trơn cổ tử cung, alpha- sitosterol trong rau chùm ngây có cấu trúc giống estrogen có tác dụng ngừa thai. Vi thế, với những mẹ nào đang có mong muốn mang thai thì tránh tuyệt đối loại rau này.
Vì vậy, nhiều nhà khoa học đã khuyên rằng phụ nữ khi mang thai không được ăn rau chùm ngây. Bởi .rau chùm ngây không tốt cho sức khỏe của phụ nữ mang thai. Khi mang thai, cơ thể các thai phụ tiết ra hoocmon thai nghén là progesterone giúp làm mềm tử cung, khiến cơ tử cung không co bóp, bảo vệ thai nhi an toàn. Còn trong rau chùm ngây được nghiên cứu là có chứa alpha- sitosterol cấu trúc gần giống ostrogen làm co cơ trơn tử cung, có tác dụng ngừa thai. Vì thế, việc sử dụng rau chùm ngây trong thời gian mang bầu, nhất là trong giai đoạn đầu của thai kì là điều tuyệt đối cấm kị đối với các mẹ bầu.
Đu đủ xanhRau chùm ngây
Bà bầu không ăn đu đủ xanh. Đu đủ xanh chứa chất gây co bóp tử cung dẫn tới sẩy thai. Các mẹ bầu tránh xa đu đủ xanh để bảo vệ thai nhi trong bụng mẹ. Nếu đang có thai hoặc đang chuẩn bị để có thai, tốt nhất không nên ăn đu đủ xanh. Các mẹ được chẩn đoán dễ sẩy thai hoặc những bà bầu những tháng cuối thai kỳ không nên ăn. Ngoài ra, các mẹ chú ý không nên ăn hạt đu đủ. Hạt đu đủ chứa chất độc carpine. Carpine đưa vào cơ thể quá nhiều gây rối loạn mạch đập, suy nhược tế bào thần kinh.
Đu đủ xanh (hoặc còn ương) có chứa chất nhựa không tốt cho phụ nữ khi mang thai. Các nhà nghiên cứu đã từng tiến hành thử nghiệm trên chuột ở Ấn Độ, cho chuột đang mang thai ăn nhiều loại hoa quả khác nhau thì kết quả cho thấy đu đủ xanh có gây sẩy thai. Chất papain có trong nhựa đu đủ hoạt động giống như hooc- môn prostaglandin và oxytocin gây co thắt tử cung. Nó cũng có thể gây ra phù và xuất huyết nhau thai, một biến chứng nguy hiểm trong giai đoạn thai kì và dẫn đến sinh non.
Đu đủ xanh là loại trái cây chứa rất nhiều vitamin như vitamin C, A, B12… và một số dưỡng chất như kali, magie, sắt, kẽm, chất xơ. Chắc hẳn các mẹ bầu ai cũng biết khi mang thai các mẹ tuyệt đối không được ăn đu đủ xanh. Tuy nhiên, bà bầu ăn đu đủ xanh nấu chín được không ? Câu trả lời tốt nhất là không nên. Trong quá trình mang thai, bà bầu tuyệt đối không nên ăn dù chế biến ở dạng nào. Tuy nhiên, sau khi sinh xong, đu đủ hầm chân giò lại là món ăn lợi sữa cho bà bầu. Do đó nhiều khuyến cáo đã chỉ ra rằng nếu phụ nữ đang có thai hoặc chuẩn bị để có thai thì tốt nhất là không nên ăn đu đủ, nhất là đu đủ xanh.
Đu đủ xanh
Quả nhãnĐu đủ xanh
Theo như nghiên cứu, nhãn không chỉ có một hàm lượng vitamin C phong phú, gần bằng 80% nhu cầu hàng ngày của mỗi người, nhãn còn chứa nhiều loại khoáng chất khác như: Sắt, phốt pho, magiê và kali… Tuy có hàm lượng dinh dưỡng cao, nhưng nhãn không phải là loại thực phẩm phù hợp với tất cả mọi người. Những người bị cao huyết áp, tiểu đường và đặc biệt là phụ nữ mang thai không nên ăn nhiều nhãn.
Đông y thường sử dụng nhãn ở dạng long nhãn sấy khô, sau đó được sử dụng dưới nhiều dạng như thuốc sắc, thuốc cao, thuốc hoàn, rượu thuốc… riêng rượu thuốc có thể ngâm phối hợp với các vị thuốc khác để bồi bổ cơ thể, chống mất ngủ, suy nhược thần kinh… và rất nhiều bệnh khác. Tuy nhiên, quả nhãn lại “chống chỉ định” với phụ nữ có thai vì phụ nữ có thai phần lớn có triệu chứng nóng trong. Ngoài ra,loại quả này là nguyên nhân gây ra mụn nhọt nên người đang bị mụn nhọt cũng không nên ăn nhiều. Lượng đường cao trong nhãn cũng không phù hợp với người đang bị béo phì, người muốn giảm cân, người mắc bệnh tiểu đường, người bị tăng huyết áp.
Táo mèoQuả nhãn
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khi mang thai việc bổ sung dinh dưỡng, vitamin từ hoa quả là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với các bà bầu. Tuy nhiên, cũng có một số loại quả mà bà bầu tuyệt đối không nên ăn thử. Và táo mèo chính là loại quả đầu tiên trong danh sách “cấm” đó. Theo Y học cổ truyền, táo mèo có vị chua ngọt, chát, tính ấm thuộc nhóm thuốc tiêu hóa giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa. Giúp điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa do ăn nhiều dầu mỡ, hỗ trợ cho trẻ em ăn không tiêu. Kích thích vị giác, ăn ngon miệng hơn. Tuy nhiên, với các mẹ bầu nên cân nhắc việc có nên ăn táo mèo hay không?
Theo một số nghiên cứu, bà bầu ăn táo mèo có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như là sự phát triển của thai nhi. Mặc dù chứa nhiều chất dinh dưỡng, nhưng táo mèo không phải là sự lựa chọn hoàn hảo cho phụ nữ mang thai. Bà bầu ăn táo mèo có thể gây đau bụng, dẫn đến co thắt cổ tử cung. Làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Thai nhi sinh ra cơ thể yếu kém, thấp còi và khả năng bị suy dinh dưỡng rất cao. Với vị chua ngọt dễ chịu, nhiều mẹ bầu thường dùng táo mèo để làm dịu cơn ốm nghén.
Quả dứaTáo mèo
Dứa có vị thơm, ngon, chứa nhiều chất dinh dưỡng. Dứa chứa: 91,5g nước, protid 0,8g, glucid 6,5g, các muối khoáng canxi 15mg, phôt pho 17mg, sắt 0,5mg, các vitamin B1 0,08mg, betacaroten 40mcg. Vì vậy nó có tác dụng rất tốt cho sức khỏe.Tuy nhiên bà bầu khi mang thai 3 tháng đầu không nên ăn hoặc uống quá nhiều nước ép từ dứa. Vì loại quả này chứa nhiều độc tố có thể gây co thắt tử cung, có thể làm sẩy thai, gây tiêu chảy hoặc dị ứng cho bà bầu.
Cho nên dứa không dành cho những bà bầu bị hen phế quản, viêm mũi họng vì quả dứa có một loại glucoside có tính chất kích ứng niêm mạc mạnh. Khi ăn nhiều dứa thường thấy rát miệng lưỡi, cổ họng tê rát, ngứa ngáy làm cho bệnh tái phát và nặng hơn. Ngoài ra, những bà bầu có nguy cơ chảy máu cam, sốt xuất huyết, vết thương lớn, băng huyết… cũng không nên ăn dứa. Dứa cũng là nguyên nhân khiến thai phụ có thể bị sẩy thay. Nguyên nhân là do dứa tươi chứa bromelain có tác dụng làm mềm tử cung, tạo ra chất gây phá thai. Thực tế thì điều này cũng không hẳn đúng bởi cho tới hiện tại chưa có một nghiên cứu cụ thể nào khẳng định tính axit có trong dứa sẽ dẫn tới sẩy thai. Bởi lẽ tất cả các loại quả như cam, cà chua, chanh… cũng đều có tính axit nhưng chúng lại rất tốt cho sức khỏe mẹ bầu nếu như biết dùng ở mức độ hợp lý!
Tuy nhiên, khi các bà bầu ăn quả dứa thì nên cẩn thận một chút. Tuy loại quả này rất giàu vitamin nhưng lại chứa một lượng bromelain khá lớn, chất này sẽ làm tử cung co bóp nhiều. Theo nghiên cứu của các chuyên gia TM Luxury khuyến nghị các bà bầu không nên ăn quá nhiều dứa cùng một lúc, nếu không sẽ gây ra các công dụng ngược lại. Ăn quả dứa quá nhiều sẽ gây tiêu chảy, buồn nôn và ợ nóng khó thở do bạn đã bổ sung lượng vitamin C cũng như dưỡng chất Bromelain quá cao.
Đăng bởi: Như Quỳnh Ngô
Từ khoá: 10 loại rau quả bà bầu không nên ăn khi mang thai
Cập nhật thông tin chi tiết về Lịch Tiêm Phòng Cho Bà Bầu Trước Và Trong Thai Kỳ trên website Ycet.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!